Tên đề tài: Nghiên cứu tự động hóa quá trình đo cơ thể người trong ngành may
Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ Khí Mã số: 1680942
Họ tên NCS: Nguyễn Thị Mộng Hiền
Người hướng dẫn: PGS.TS. Võ Tường Quân, PGS.TS. Bùi Mai Hương
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Bách Khoa, cá cược thể thao trực tuyến là gì
. Hồ Chí Minh
1. Tóm tắt luận án
Bảng hệ thống cỡ số (HTCS) được nghiên cứu trên cơ sở đặc điểm nhân trắc học của từng quốc gia, từng vùng miền nhằm mục đích phục vụ ngành may công nghiệp nói chung và hướng cá nhân hóa nói riêng. Các cỡ số trong từng loại trang phục may sẵn đảm bảo được độ vừa vặn cơ thể mà không phải may mới mất thời gian và có thể kết quả không được như ý, nhất là những đối tượng sống tại những thành phố lớn. Trên bao bì mỗi sản phẩm của công ty đều có in bảng cỡ số để khách hàng theo đó chọn cỡ số phù hợp. Tuy nhiên, không phải người nào cũng có số đo gần giống hoặc giống với các thông số đó nên họ cũng sẽ mặc thử nhiều cỡ số mới chọn được sản phẩm vừa vặn với cơ thể mình. Ngoài ra, mỗi kiểu sản phẩm khác nhau sẽ có kiểu dáng khác nhau và việc này cũng ảnh hưởng ít nhiều đến việc lựa chọn kích cỡ phù hợp với mình. Do đó, khách hàng muốn chọn được một cỡ số của trang phục phù hợp với kích thước cơ thể sẽ mất nhiều thời gian vì phải cung cấp nhiều số đo hoặc thử mẫu nhiều lần.
Bảng HTCS được trình bày và thực hiện trong luận án đại diện cho kích thước cơ thể của người nam từ 18 đến 25 tuổi, sinh sống và làm việc, học tập tại khu vực miền Nam, Việt Nam. Chúng ta có 24 cỡ số cho 5 nhóm chiều cao tương ứng với 4 nhón vóc dáng cơ thể. Bảng này được thiết lập các trên cơ sở phân tích nhân tố, thành phần chính, kiểm định ANOVA. Từ các kết quả phân tích, thiết lập các hàm mục tiêu để xác định số đo các kích thước giữa các cỡ số theo phương pháp hồi quy tuyến tính để xây dựng bảng HTCS.
Thuật toán trích xuất cỡ số, vóc dáng cơ thể từ bảng HTCS kích thước cơ thể, HTCS trang phục may sẵn được thực hiện thông qua phương pháp lập trình tuyến tính, Logic mờ. Các biến đầu vào là sẽ các kích thước chủ đạo dọc (dàn trong) và ngang (vòng cổ), kết quả từ thuật toán sẽ cho biết cỡ số phù hợp tại đầu ra của giải thuật một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, kết quả chọn cỡ số phù hợp với vóc dáng sẽ có được khi gửi ảnh quét cơ thể 3D hoặc thông số đo 2 kích thước chủ đạo khi mua sắm trực tiếp hay từ xa. Việc này có ý nghĩa trong việc hỗ trợ mạnh trong xu thế mua hàng trực tuyến hiện nay ở Việt Nam và Thế Giới.
Đối với giải thuật tự động hóa trích xuất số đo vòng cổ và dàn trong theo phương pháp tối ưu và nội suy từ ảnh quét 3D của cơ thể cho kết quả là cỡ số cần tìm sẽ phù hợp với xu thế sử dụng kỹ thuật số hiện nay. Ngoài ra, giải thuật tự động hóa làm cho kết quả chọn cỡ số, vóc dáng sẽ chính xác hơn vì đo được những vị trí bị che khuất, nhạy cảm và giúp khách hàng vượt qua được tâm lý ngại ngùng trong quá trình đo.
Kết quả các giải thuật đều được kiểm tra tính ứng dụng về mặt lý thuyết và thực tế. Trong tương lai, giải pháp từ các nghiên cứu này có thể được triển khai áp dụng tại các công ty, doanh nghiệp may trong sản xuất và kinh doanh mua bán. Điều này giúp doanh nghiệp giảm chi phí trong kinh doanh do mẫu bị hư hại khi thử mẫu nhiều lần, giảm thời gian sản xuất do hạn chế số lần may và thử mẫu. Khách hàng giảm thời gian thử mẫu và có tâm lý thoải mái khi mua sắm trang phục.
Những kết quả khả quan trên cho thấy nghiên cứu tự động hóa quá trình đo cơ thể người trong ngành may có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
2. Các ứng dụng/ khả năng ứng dụng trong thực tiễn hay những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu
Đưa ra giải thuật tự động hóa quá trình trích xuất cỡ số, vóc dáng cơ thể. Giải thuật này sẽ đáp ứng được việc mua sắm trang phục hoặc đặt may mới từ xa. Khách hàng chỉ cần cung cấp ảnh quét 3D của cơ thể hoặc cung cấp 02 số đo chính là vòng cổ và dàn trong thì sẽ biết được kích cỡ size phù hợp với kích thước cơ thể.
Mở ra một phương pháp mới về chọn lựa cỡ số phù hợp với vóc dáng cơ thể. Chỉ cần tính toán được kích thước chủ đạo nào cần cho giải thuật là sẽ biết được size phù hợp.
Mở ra khả năng ứng dụng trong sản xuất may công nghiệp trong đó cỡ số khách hàng là cơ sở để nhà sản xuất tra bảng, xác định thông số và tiến hành thiết kế rập và may hoàn chỉnh sản phẩm.
Tạo cơ sở cho doanh nghiệp dễ dàng thống kế số lượng cỡ số được khách hàng thường chọn để cân đối sản lượng sản xuất và mua bán cho từng cỡ số phù hợp với nhu cầu thị trường.
Tạo cơ hội kinh doanh mua bán trang phục trực tuyến. Khách hàng cung cấp file quét 3D cơ thể hoặc 2 thông số chủ đạo sẽ có được sản phẩm phù hợp với kích thước cơ thể.
Tạo cơ sở dữ liệu để có thể phát triển lĩnh vực số hóa quần áo giúp việc mua sắm quần áo trực tuyến trực quan và hiệu quả hơn cho cả khách hàng và đơn vị cung cấp sản phẩm may mặc.
Hãy là người bình luận đầu tiên